Mục tiêu bài học
- Kiến thức:
- Nêu được các vấn đề thường phát sinh về đạo đức, pháp luật và văn hoá khi giao tiếp trên môi trường mạng.
- Giải thích được các quy định pháp lý cơ bản liên quan đến việc đăng tải thông tin và tôn trọng bản quyền.
- Kĩ năng:
- Phân biệt được thông tin phù hợp và không phù hợp với các quy định của pháp luật.
- Nhận diện được các hành vi vi phạm bản quyền đối với sản phẩm số.
- Phẩm chất:
- Nâng cao ý thức tự học, tôn trọng pháp luật.
- Hình thành phẩm chất đạo đức và văn hoá đúng đắn khi tham gia môi trường Internet.
Hoạt động khởi động
Xem xét tình huống sau: Do mâu thuẫn ở một diễn đàn trên mạng, một nhóm nữ sinh đánh một bạn nữ khác. Các bạn ở xung quanh đã không can ngăn mà còn quay phim rồi đưa lên mạng xã hội. Do có nhiều bình luận thiếu thiện ý trên mạng xã hội dẫn đến xấu hổ với bạn bè, nạn nhân đã bỏ nhà ra đi không để lại lời nhắn.
Trả lời các câu hỏi:
- Trong tình huống trên, hành vi nào vi phạm pháp luật, hành vi nào vi phạm đạo đức?
- Theo em, yếu tố nào của Internet đã khiến sự việc trở nên trầm trọng?
Trả lời:
1. Phân loại hành vi:
- Vi phạm đạo đức:
- Hành vi đánh bạn.
- Hành vi không can ngăn và quay phim, đăng lên mạng xã hội (cổ vũ cho bạo lực học đường).
- Vi phạm pháp luật:
- Hành vi đánh bạn sẽ trở thành vi phạm pháp luật nếu gây thương tích cho nạn nhân với tỷ lệ từ 11% trở lên, có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội cố ý gây thương tích (theo Điều 134, Bộ luật Hình sự).
- Nếu hành vi hành hung có các yếu tố xúc phạm nghiêm trọng đến nhân phẩm, danh dự (như lột quần áo, cắt tóc…) và quay phim lại, người thực hiện có thể bị truy cứu về Tội làm nhục người khác (theo Điều 135, Bộ luật Hình sự).
2. Yếu tố làm trầm trọng sự việc của Internet:
- Tính lan truyền: Thông tin và video được phát tán rất nhanh, đến một lượng lớn người xem trong thời gian ngắn.
- Tính bền vững: Nội dung một khi đã được đăng tải rất khó để xóa bỏ hoàn toàn, có thể được lưu trữ và xem lại trong thời gian dài.
- Hiệu ứng đám đông tiêu cực: Các bình luận ác ý, thiếu thiện chí làm gia tăng tổn thương tinh thần cho nạn nhân.
- Tính ẩn danh: Một số người dùng có thể ẩn danh khi bình luận, khiến họ trở nên thiếu trách nhiệm với lời nói của mình và dễ dàng công kích người khác hơn.
1. Những vấn đề đạo đức, pháp luật và văn hoá trong môi trường số
Trong cuộc sống, pháp luật là những quy tắc xử sự do nhà nước ban hành và bắt buộc mọi người tuân theo, trong khi đạo đức là những chuẩn mực về hành vi mà cộng đồng cùng công nhận và mọi người tự giác thực hiện.
Trên môi trường số, ranh giới này đôi khi trở nên phức tạp hơn. Một số hành vi xấu phổ biến khi giao tiếp trên mạng bao gồm:
- Đưa tin không phù hợp: Đăng tải hoặc chia sẻ tin giả, tin sai sự thật, hoặc các nội dung bạo lực, phản cảm.
- Công bố thông tin cá nhân khi chưa được phép: Xâm phạm quyền riêng tư, gây ảnh hưởng đến uy tín và danh dự của người khác.
- Gửi thư rác, tin nhắn rác: Gây phiền nhiễu cho người nhận.
- Vi phạm bản quyền: Sử dụng, sao chép, phân phối các sản phẩm số (phần mềm, dữ liệu, tác phẩm nghệ thuật) một cách trái phép.
- Bắt nạt qua mạng: Gửi tin nhắn đe dọa, đăng bài chế giễu, loại trừ người khác khỏi các nhóm chung.
- Lừa đảo qua mạng: Các hình thức lừa đảo ngày càng phổ biến và tinh vi, gây thiệt hại lớn về tài sản.
- Ứng xử thiếu văn hoá: Tranh luận công kích, sỉ nhục, không tôn trọng người đối thoại.
Môi trường số làm các hành vi này trở nên trầm trọng hơn do tính ẩn danh, tốc độ lan truyền nhanh, phạm vi tiếp cận rộng và khả năng lưu trữ thông tin lâu dài.
Em hãy lấy ví dụ về các vấn đề tiêu cực có thể nảy sinh khi tham gia các hoạt động sau trên mạng:
a) Tranh luận trên facebook.
b) Gửi thư điện tử.
a) Tranh luận trên Facebook: Có thể dẫn đến các hành vi tiêu cực như:
+ Tranh luận thiếu văn hoá, sử dụng ngôn từ công kích, xúc phạm cá nhân.
+ Đăng tải thông tin sai sự thật để hạ bệ đối phương.
+ Tiết lộ thông tin cá nhân, vi phạm quyền riêng tư của người khác.
b) Gửi thư điện tử: Có thể phát sinh các hành vi xấu như:
+ Gửi thư rác (spam) với mục đích quảng cáo.
+ Gửi thư chứa mã độc để đánh cắp thông tin hoặc phá hoại thiết bị.
+ Gửi thư với nội dung vu khống, nhục mạ hoặc đe dọa người khác.
2. Một số quy định pháp lí đối với người dùng trên mạng
a) Các văn bản pháp luật chính
- Luật Công nghệ Thông tin (2006)
- Luật An ninh mạng (2018)
- Nghị định 15/2020/NĐ-CP: Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, CNTT…
- Quyết định 874/QĐ-BTTTT (2021): Ban hành Bộ Quy tắc ứng xử trên mạng xã hội.
b) Một số quy định của pháp luật đối với người dùng trên không gian mạng
- Luật Công nghệ thông tin (Điều 12): Cấm cung cấp, sử dụng thông tin số nhằm mục đích:
- Chống phá Nhà nước, phá hoại đoàn kết dân tộc.
- Kích động bạo lực, chiến tranh, tội ác, tệ nạn xã hội, phá hoại thuần phong mỹ tục.
- Tiết lộ bí mật nhà nước, bí mật kinh doanh, bí mật cá nhân.
- Xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức và danh dự, nhân phẩm của công dân.
- Luật An ninh mạng (Điều 8): Cấm sử dụng không gian mạng để:
- Đăng tải thông tin sai sự thật gây hoang mang trong nhân dân, gây thiệt hại cho kinh tế – xã hội.
- Thực hiện hoạt động mại dâm, tệ nạn xã hội, mua bán người; đăng tải thông tin dâm ô, đồi trụy.
- Xúi giục, lôi kéo người khác phạm tội.
c) Các nguyên tắc an toàn khi chia sẻ thông tin
- Kiểm tra trước khi đăng: Luôn xác minh xem nội dung có vi phạm pháp luật không.
- Không chia sẻ tin vi phạm: Tuyệt đối không chia sẻ các tin bài có dấu hiệu vi phạm pháp luật.
- Xác thực thông tin: Cẩn trọng với tin giả, không tiếp tay cho hành vi tung tin giả bằng cách chia sẻ.
- Cân nhắc hậu quả: Ngay cả khi tin tức không vi phạm pháp luật, cần suy nghĩ về khía cạnh đạo đức và những tác động tiêu cực có thể xảy ra với người khác.
Trong đợt bùng phát dịch Covid–19 vào đầu năm 2021, một cá nhân đã đăng tin sai về hành trình đi lại của một bệnh nhân bị dương tính với virus Covid–19. Sự việc này đã gây hoang mang cho cả một khu dân cư. Theo em, cá nhân trên đã vi phạm điều nào trong bộ các Luật liên quan đến Công nghệ thông tin?
Cá nhân này đã vi phạm điểm d, khoản 1, Điều 8 của Luật An ninh mạng, với hành vi “Thông tin sai sự thật gây hoang mang trong Nhân dân, gây thiệt hại cho hoạt động kinh tế – xã hội, gây khó khăn cho hoạt động của cơ quan nhà nước…”.
Trên mạng hiện nay có rất nhiều quảng cáo sai sự thật. Quảng cáo sai về tác dụng của một loại thuốc sẽ bị phạt theo mục nào của điều 101 khoản 1 của Nghị định 15/2020/NĐ-CP?
Hành vi này vi phạm điểm a, khoản 1, Điều 101 của Nghị định 15/2020/NĐ-CP, quy định về việc “Cung cấp, chia sẻ thông tin giả mạo, thông tin sai sự thật…”.
3. Quyền tác giả và bản quyền
a) Quyền tác giả
Quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu. Quyền này được quy định trong Luật Sở hữu trí tuệ và bao gồm hai nhóm quyền chính:
- Quyền nhân thân: Là các quyền gắn liền với tác giả, không thể chuyển nhượng. Ví dụ:
- Đặt tên cho tác phẩm.
- Đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm.
- Công bố tác phẩm.
- Bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm, không cho người khác sửa chữa, xuyên tạc.
- Quyền tài sản: Là các quyền khai thác lợi ích kinh tế từ tác phẩm, có thể chuyển nhượng. Ví dụ:
- Làm tác phẩm phái sinh (dịch thuật, chuyển thể).
- Sao chép tác phẩm.
- Truyền đạt tác phẩm đến công chúng (biểu diễn, đăng tải lên mạng).
b) Vi phạm bản quyền đối với sản phẩm tin học
Sản phẩm tin học (phần mềm, dữ liệu) rất dễ bị vi phạm bản quyền do đặc tính dễ sao chép và phát tán. Các hành vi vi phạm phổ biến bao gồm:
- Mạo danh tác giả.
- Công bố, phân phối tác phẩm mà không được phép.
- Sử dụng phần mềm lậu (không mua quyền sử dụng).
- Phá khoá (crack) phần mềm để sử dụng miễn phí.
- Sao chép, cài đặt một phần mềm có bản quyền cho nhiều máy vượt quá số lượng cho phép trong giấy phép (licence).
- Đăng tải các tác phẩm (phim, nhạc, sách) lên mạng mà không có sự đồng ý của chủ sở hữu.
c) Tôn trọng bản quyền trong tin học
Tôn trọng bản quyền là yếu tố then chốt để thúc đẩy sự phát triển của ngành công nghệ thông tin.
- Phân biệt mua bản quyền và mua quyền sử dụng (licence):
- Mua bản quyền: Là mua toàn bộ quyền sở hữu tác phẩm, có thể kinh doanh, thay đổi sản phẩm (ví dụ: Google mua lại Youtube).
- Mua quyền sử dụng: Là mua quyền được dùng sản phẩm theo những điều kiện nhất định, không sở hữu sản phẩm đó (ví dụ: người dùng mua Windows, Office của Microsoft). Giấy phép này thường giới hạn số lượng máy được cài đặt.
- Tác hại của vi phạm bản quyền trong tin học:
- Thiệt hại kinh tế: Gây tổn thất trực tiếp cho nhà phát triển, làm họ mất đi doanh thu và động lực đầu tư, sáng tạo.
- Đặc tính sản phẩm số: Phần mềm, dữ liệu rất dễ sao chép với chi phí gần như bằng không và có thể phát tán trên quy mô lớn, khiến thiệt hại càng trở nên nghiêm trọng.
- Quy định của pháp luật:
Pháp luật đã có những quy định xử phạt nghiêm khắc đối với các hành vi vi phạm bản quyền. Theo Nghị định 131/2013/NĐ-CP, các hành vi sau sẽ bị xử phạt:- Truyền đạt tác phẩm đến công chúng: Đăng tải phần mềm, dữ liệu lên mạng mà không được chủ sở hữu cho phép.
- Sao chép tác phẩm: Tự ý sao chép lậu phần mềm, dữ liệu để sử dụng hoặc phân phối.
- Vô hiệu hoá biện pháp kĩ thuật: Cố tình bẻ khoá (crack) phần mềm để sử dụng miễn phí.
Ai vi phạm bản quyền trong những tình huống sau?
1. Hoàng mua với giá rất rẻ một thẻ nhớ USB chứa các video âm nhạc mà người bán đã sưu tầm từ trên Internet không có thoả thuận gì với tác giả hay ca sĩ biểu diễn.
2. Lan mua một phần mềm có bản quyền trên đĩa CD. Sau khi cài đặt lên máy tính của mình, Lan cài thêm trên máy của một bạn thân.
Cả hai đều vi phạm bản quyền.
+ Hoàng vi phạm bản quyền: Số tiền Hoàng trả chỉ là chi phí cho thẻ nhớ USB và công sưu tầm của người bán, chứ không phải là phí trả cho tác giả hay ca sĩ. Hành vi này là tiếp tay cho việc sử dụng sản phẩm “lậu”, vi phạm quyền tài sản của chủ sở hữu.
+ Lan vi phạm bản quyền: Khi mua một phần mềm, người dùng thường chỉ mua “quyền sử dụng” (licence) cho một số lượng máy tính nhất định (thường là một máy). Việc cài đặt phần mềm đó lên máy tính của người khác là hành vi sao chép trái phép, vi phạm thoả thuận trong giấy phép.
Luyện tập
1. Trong các ý kiến sau, em đồng ý, không đồng ý hay chỉ đồng ý một phần với các ý kiến nào? Tại sao?
a) Chúng ta có quyền đưa lên mạng xã hội tất cả các tin không phải là tin giả.
b) Chúng ta có quyền đưa lên mạng xã hội tất cả các tin miễn là không có hại đến cá nhân ai.
c) Chúng ta có quyền đưa lên mạng xã hội tất cả các tin miễn là không vi phạm pháp luật.
a) Không đồng ý: Một thông tin dù đúng sự thật vẫn có thể vi phạm pháp luật nếu nội dung của nó thuộc danh mục cấm (ví dụ: mô tả chi tiết hành vi tội ác rùng rợn, tiết lộ bí mật nhà nước, trái với thuần phong mỹ tục…).
b) Không đồng ý: Một thông tin có thể không gây hại cho một cá nhân cụ thể nhưng vẫn có thể gây hại cho lợi ích chung của cộng đồng hoặc an ninh quốc gia.
c) Đồng ý một phần: Về nguyên tắc, việc không vi phạm pháp luật là điều kiện tiên quyết. Tuy nhiên, chúng ta vẫn cần xem xét thêm khía cạnh đạo đức. Một thông tin dù không trái luật vẫn có thể gây ra những hậu quả tiêu cực, làm tổn thương người khác hoặc tạo ra những ảnh hưởng xã hội không tốt. Vì vậy, cần cân nhắc kỹ lưỡng trước khi đăng tải.
2. Trong đại dịch Covid−19, một người dùng Facebook đã chia sẻ tin "Bắt đầu từ ngày 28/3/2020, toàn thành phố Hồ Chí Minh sẽ bị phong toả trong 14 ngày,...". Khi bị triệu tập để xử phạt, người này đã chứng minh rằng anh ta chỉ đưa lại một tin chứ không bịa. Người này sai ở đâu?
Người này sai ở chỗ: đã chia sẻ lại thông tin sai sự thật gây hoang mang trong nhân dân. Theo quy định của pháp luật (cụ thể là Luật An ninh mạng), hành vi chia sẻ thông tin sai sự thật có tác động tiêu cực đến xã hội cũng là một hành vi vi phạm. Việc “không tự bịa ra” không phải là lý do để miễn trừ trách nhiệm pháp lý. Mỗi người dùng đều phải có trách nhiệm xác thực thông tin trước khi chia sẻ.
Vận dụng
1. Nếu đăng trên mạng xã hội nhận xét có tính xúc phạm đến một người khác thì hành vi này là:
A. Vi phạm pháp luật.
B. Vi phạm đạo đức.
C. Tuỳ theo mức độ, có thể vi phạm đạo đức hay pháp luật.
D. Không vi phạm gì.
Đáp án đúng là C. Tuỳ theo mức độ, có thể vi phạm đạo đức hay pháp luật.
Giải thích:
+ Ở bất kỳ mức độ nào, việc đăng nhận xét xúc phạm người khác cũng là vi phạm đạo đức.
+ Hành vi này sẽ trở thành vi phạm pháp luật khi mức độ xúc phạm đủ nghiêm trọng để cấu thành tội “Làm nhục người khác” hoặc “Vu khống” theo quy định của Bộ luật Hình sự, hoặc bị xử phạt vi phạm hành chính theo các quy định trong lĩnh vực công nghệ thông tin (ví dụ: Nghị định 15/2020/NĐ-CP) về hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác.
2. An nhắc Bình về việc Bình dùng phần mềm lậu và giảng giải cho Bình biết các quy định về quyền tác giả. Nghe xong Bình bảo "Trước đây mình không biết, mà không biết là không có lỗi". Quan niệm của Bình như vậy có đúng không?
Quan niệm của Bình là không đúng.
Giải thích:
Theo nguyên tắc pháp luật, “không biết pháp luật KHÔNG miễn trừ trách nhiệm pháp lý”. Mọi công dân đều có nghĩa vụ tìm hiểu và tuân thủ các quy định của pháp luật.
Do đó, dù Bình không biết hành vi của mình là sai, việc sử dụng phần mềm lậu vẫn là một hành vi vi phạm pháp luật và bị coi là có lỗi.
Mức độ kiến thức và kĩ năng cần đạt
- Nhận biết:
- Liệt kê được các vấn đề phổ biến về đạo đức, pháp luật, văn hoá trên môi trường số (bắt nạt, lừa đảo, tin giả, vi phạm bản quyền…).
- Nêu được khái niệm quyền tác giả, quyền nhân thân và quyền tài sản.
- Thông hiểu:
- Phân biệt được hành vi vi phạm đạo đức và vi phạm pháp luật trong các tình huống cụ thể.
- Giải thích được lý do vì sao một số hành vi trên mạng lại vi phạm pháp luật, dựa trên các quy định của Luật An ninh mạng, Luật Công nghệ thông tin.
- Lý giải tại sao vi phạm bản quyền trong tin học lại gây thiệt hại lớn.
- Vận dụng:
- Phân tích và đưa ra cách ứng xử phù hợp trong các tình huống giao tiếp, chia sẻ thông tin trên mạng.
- Áp dụng kiến thức để xác định hành vi vi phạm bản quyền trong các ví dụ thực tế và giải thích lý do.
Câu hỏi trắc nghiệm tin học 10 bài 11 - Ứng xử trên môi trường số. Nghĩa vụ tồn trọng bản quyền
Bảng xếp hạng
| Hạng | Họ tên | Điểm số | Thời gian |
|---|---|---|---|
| 1 |
ÔN 15P Nghi ngờ
13 lần thi
|
10.00 / 10.00
|
48 giây |
| 2 |
Phan Gia Hào 10A
3 lần thi
|
10.00 / 10.00
|
1 phút 20 giây |
| 3 |
Phan Thị Kim Cương Nghi ngờ
4 lần thi
|
10.00 / 10.00
|
1 phút 21 giây |
| 4 |
Huỳnh Thanh Khang Nghi ngờ
3 lần thi
|
10.00 / 10.00
|
1 phút 32 giây |
| 5 |
Nguyễn Thị Phước Lam 10a1
4 lần thi
|
10.00 / 10.00
|
1 phút 47 giây |
| 6 |
Bùi Thị Mỹ Quỳnh
6 lần thi
|
10.00 / 10.00
|
1 phút 51 giây |
| 7 |
Ôn
5 lần thi
|
10.00 / 10.00
|
1 phút 52 giây |
| 8 |
Cao Thị Thanh Trúc
5 lần thi
|
10.00 / 10.00
|
2 phút 2 giây |
| 9 |
. Nghi ngờ
7 lần thi
|
10.00 / 10.00
|
2 phút 36 giây |
| 10 |
Nguyễn Huỳnh Anh 10A2
3 lần thi
|
10.00 / 10.00
|
2 phút 53 giây |
| 11 |
Ẩn Danh Mập
5 lần thi
|
10.00 / 10.00
|
3 phút 19 giây |
| 12 |
Rapper bá tánh thấy m lọng cọng đồi học giả anh Nghi ngờ
1 lần thi
|
10.00 / 10.00
|
3 phút 30 giây |
| 13 |
Ôn 15p
13 lần thi
|
10.00 / 10.00
|
3 phút 53 giây |
| 14 |
Hồng Ngọc 10c1
2 lần thi
|
10.00 / 10.00
|
4 phút 21 giây |
| 15 |
QQSPEED Nghi ngờ
1 lần thi
|
10.00 / 10.00
|
4 phút 33 giây |
| 16 |
Nguyễn Nhựt Tân
3 lần thi
|
10.00 / 10.00
|
4 phút 59 giây |
| 17 |
ẩn danh Nghi ngờ
2 lần thi
|
10.00 / 10.00
|
5 phút 24 giây |
| 18 |
kyughgu Nghi ngờ
1 lần thi
|
10.00 / 10.00
|
6 phút 47 giây |
| 19 |
Y
1 lần thi
|
10.00 / 10.00
|
8 phút 16 giây |
| 20 |
Bình gold Nghi ngờ
1 lần thi
|
10.00 / 10.00
|
10 phút 48 giây |
| 21 |
Phúc
1 lần thi
|
9.75 / 10.00
|
10 phút 1 giây |
| 22 |
Ngọc Hồng
1 lần thi
|
9.75 / 10.00
|
12 phút 15 giây |
| 23 |
Khoa lớn
1 lần thi
|
9.50 / 10.00
|
2 phút 22 giây |
| 24 |
Cẩm Nhung 10c1
1 lần thi
|
9.50 / 10.00
|
3 phút 42 giây |
| 25 |
Ẩn danh mập
5 lần thi
|
9.50 / 10.00
|
4 phút 28 giây |
| 26 |
Đặng Kiều Trang
1 lần thi
|
9.50 / 10.00
|
4 phút 40 giây |
| 27 |
Ngô Tuấn Hào 10C3
1 lần thi
|
9.50 / 10.00
|
4 phút 57 giây |
| 28 |
vario 150 Nghi ngờ
1 lần thi
|
9.50 / 10.00
|
5 phút 17 giây |
| 29 |
Nguyễn Huy Tường 10C1
2 lần thi
|
9.50 / 10.00
|
7 phút 0 giây |
| 30 |
... Nghi ngờ
1 lần thi
|
9.50 / 10.00
|
7 phút 30 giây |
| 31 |
DuyTon Nghi ngờ
1 lần thi
|
9.50 / 10.00
|
9 phút 4 giây |
| 32 |
VTam 10c3 Nghi ngờ
1 lần thi
|
9.50 / 10.00
|
9 phút 50 giây |
| 33 |
ôn Nghi ngờ
5 lần thi
|
9.50 / 10.00
|
12 phút 50 giây |
| 34 |
Phan Huệ Minh 10a1
1 lần thi
|
9.25 / 10.00
|
58 giây |
| 35 |
Nguyễn Thị Bảo Như
4 lần thi
|
9.25 / 10.00
|
3 phút 24 giây |
| 36 |
Trần Thị Ngọc Ánh 10C1
1 lần thi
|
9.25 / 10.00
|
4 phút 23 giây |
| 37 |
Bùi Phạm Trung Hậu Nghi ngờ
1 lần thi
|
9.25 / 10.00
|
6 phút 29 giây |
| 38 |
Châu Thị Bảo Như Nghi ngờ
1 lần thi
|
9.25 / 10.00
|
8 phút 3 giây |
| 39 |
trịnh trần phương tuấn
1 lần thi
|
9.25 / 10.00
|
9 phút 15 giây |
| 40 |
Tuyến
1 lần thi
|
9.00 / 10.00
|
6 phút 21 giây |
| 41 |
Lê Thị Diễm Quỳnh 10C3
1 lần thi
|
9.00 / 10.00
|
7 phút 6 giây |
| 42 |
Loan
1 lần thi
|
9.00 / 10.00
|
7 phút 8 giây |
| 43 |
ht and ht Nghi ngờ
1 lần thi
|
9.00 / 10.00
|
14 phút 22 giây |
| 44 |
Khoa
2 lần thi
|
8.75 / 10.00
|
5 phút 28 giây |
| 45 |
Lê Ngọc Khánh Băng
1 lần thi
|
8.75 / 10.00
|
8 phút 5 giây |
| 46 |
@#?(:#\"!)-\'*¢{}{™™✓}}§√|§§§π¢|•×{®|€
1 lần thi
|
8.75 / 10.00
|
8 phút 48 giây |
| 47 |
Nguyễn Ngọc Thái 10C4
1 lần thi
|
8.75 / 10.00
|
11 phút 31 giây |
| 48 |
Ngọc Bảo Nghi ngờ
1 lần thi
|
8.50 / 10.00
|
7 phút 30 giây |
| 49 |
Lê Huỳnh Bích Ngọc 10A1
1 lần thi
|
8.25 / 10.00
|
38 phút 52 giây |
| 50 |
Nguyễn Ngọc Bảo Trân 10a1
1 lần thi
|
8.00 / 10.00
|
12 phút 45 giây |
| 51 |
Huỳnh Trung Hiếu Nghi ngờ
1 lần thi
|
7.75 / 10.00
|
13 phút 21 giây |
| 52 |
ka Nghi ngờ
1 lần thi
|
7.00 / 10.00
|
18 phút 57 giây |
| 53 |
Lê Quang Vinh
1 lần thi
|
6.75 / 10.00
|
13 phút 15 giây |
| 54 |
Trần lâm
1 lần thi
|
6.00 / 10.00
|
10 phút 55 giây |
| 55 |
Trần Trọng Phúc 10a7
1 lần thi
|
3.75 / 10.00
|
1 phút 41 giây |
| 56 |
s Nghi ngờ
1 lần thi
|
2.75 / 10.00
|
1 phút 16 giây |
| 57 |
Bin Nghi ngờ
1 lần thi
|
2.00 / 10.00
|
2 phút 38 giây |
| 58 |
dfđsfd
1 lần thi
|
1.75 / 10.00
|
1 phút 22 giây |



