Tin học 6 – [Chủ đề A] Bài 5
 Dữ liệu trong máy tính

Mục tiêu bài học

  • Biết rằng máy tính sử dụng dãy bit (0 và 1) để biểu diễn các số trong tính toán.
  • Nhận biết được các loại dữ liệu khác nhau trong máy tính như văn bản, âm thanh, hình ảnh.
  • Nêu được ba bước cơ bản trong chu trình xử lí thông tin của máy tính.
  • Biết cách quy đổi gần đúng các đơn vị đo lường dữ liệu phổ biến như KB, MB, GB, TB.

Hoạt động khởi động

Chúng ta cùng bắt đầu bài học với một câu hỏi tình huống để tìm hiểu về cách các con số được biểu diễn.

Trong hệ thập phân, cùng là chữ số “1” nhưng giá trị của nó khi ở hàng trăm gấp mười lần giá trị của nó ở hàng chục. Tức là nếu chữ số “1” dịch sang trái một vị trí thì nó biểu diễn giá trị mới gấp mười lần so với khi ở vị trí cũ. Bạn Minh Khuê nhận xét: Quy luật này chỉ đúng với chữ số “1”.
Em có đồng ý với bạn Minh Khuê không?

Không đồng ý với bạn Minh Khuê. Quy luật này đúng với mọi chữ số (từ 0 đến 9) trong hệ thập phân. Giá trị của một chữ số phụ thuộc vào vị trí của nó trong một con số. Khi bất kỳ chữ số nào dịch sang trái một vị trí, giá trị của nó sẽ được nhân lên 10 lần.
Ví dụ, trong số 222, chữ số 2 ở hàng chục (20) có giá trị gấp 10 lần chữ số 2 ở hàng đơn vị (2).


1. Biểu diễn số để tính toán trong máy tính

Con người sử dụng hệ thập phân với 10 chữ số (0, 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9) để biểu diễn mọi con số. Trong hệ này, giá trị của một chữ số tăng gấp 10 lần khi dịch sang trái một vị trí.

Máy tính hoạt động dựa trên dòng điện, chỉ có hai trạng thái: có điện hoặc không có điện. Do đó, máy tính dùng hệ nhị phân chỉ với hai kí hiệu là “0”“1” để biểu diễn mọi thông tin. Hai kí hiệu này được gọi là bit (viết tắt của binary digit).

  • Bit là đơn vị nhỏ nhất để biểu diễn và lưu trữ thông tin.
  • Một dãy bit có thể biểu diễn các số trong tính toán.

Trong hệ nhị phân, khi một chữ số “1” dịch sang trái một vị trí, nó sẽ biểu diễn một giá trị gấp hai lần so với vị trí cũ.

Ví dụ:

  • Số 183 (hệ thập phân) = 1×100 + 8×10 + 3×1
  • Số 6 (hệ thập phân) được biểu diễn bằng dãy bit là 110 (hệ nhị phân), vì: 1×4 + 1×2 + 0x1 = 6.

2. Dữ liệu và các bước xử lí thông tin trong máy tính

Mọi dữ liệu trong máy tính, dù là văn bản, âm thanh hay hình ảnh, đều được chuyển đổi thành các dãy bit để máy tính có thể hiểu và xử lý.

Chu trình xử lí thông tin của máy tính gồm 3 bước cơ bản:

  1. Xử lí đầu vào (Input): Thông tin từ bên ngoài (như gõ phím, nhấp chuột) được chuyển đổi thành dữ liệu số (dãy bit) để máy tính “hiểu được”.
  2. Xử lí dữ liệu (Processing): Các phần mềm trong máy tính sẽ thực hiện các thao tác tính toán, xử lý trên các dãy bit này để thực hiện yêu cầu của người dùng.
  3. Xử lí đầu ra (Output): Kết quả xử lý từ các dãy bit được chuyển đổi ngược lại thành dạng thông tin mà con người có thể hiểu được (như hình ảnh trên màn hình, âm thanh qua loa) hoặc được lưu trữ lại.

3. Dung lượng lưu trữ dữ liệu

Vì bit là đơn vị quá nhỏ, người ta thường dùng đơn vị byte (đọc là “bai”, kí hiệu là B) để đo lường dữ liệu.

  • 1 byte = 8 bit

Để đo lường các tệp dữ liệu lớn hơn, chúng ta sử dụng các bội số của byte. Các đơn vị này được tạo ra bằng cách nhân thêm 2¹⁰ (bằng 1024) lần, nhưng để dễ hình dung, chúng ta có thể làm tròn xấp xỉ 1000 lần.

Viết làĐọc làXấp xỉGiá trị chính xác
KB (Kilobyte)Ki-lô-baiMột nghìn byte1024 byte
MB (Megabyte)Mê-ga-baiMột triệu byte1024 KB
GB (Gigabyte)Gi-ga-baiMột tỉ byte1024 MB
TB (Terabyte)Tê-ra-baiMột nghìn tỉ byte1024 GB

Dung lượng của một số thiết bị lưu trữ phổ biến:

  • Thẻ nhớ, USB: Vài GB đến vài trăm GB (ví dụ: 16 GB, 32 GB, 64 GB, 128 GB).
  • Đĩa CD: Khoảng 700 MB.
  • Đĩa DVD: Từ 5 GB đến 17 GB.
  • Ổ đĩa cứng (máy tính, laptop): Vài trăm GB đến vài TB.

Luyện tập

Hãy cùng trả lời các câu hỏi sau để củng cố kiến thức đã học.

Trong các câu sau, câu nào đúng, câu nào sai? Giải thích tại sao.
1) Một MB xấp xỉ một nghìn byte.
2) Một TB xấp xỉ một triệu KB.
3) Một GB xấp xỉ một tỉ byte.
4) Một KB xấp xỉ một nghìn GB.

1. Sai. Một MB xấp xỉ một triệu byte (1000 KB, và mỗi KB là 1000 byte).

2. Đúng. 1 TB ≈ 1000 GB; 1 GB ≈ 1000 MB; 1 MB ≈ 1000 KB. Vậy 1 TB ≈ 1000 x 1000 x 1000 KB = 1 tỉ KB, không phải 1 triệu KB.

3. Đúng. 1 GB ≈ 1000 MB; 1 MB ≈ 1000 KB; 1 KB ≈ 1000 byte. Vậy 1 GB ≈ 1000 x 1000 x 1000 byte = 1 tỉ byte.

4. Sai. KB là đơn vị nhỏ hơn rất nhiều so với GB.

Em nên chọn dung lượng bao nhiêu (8 GB, 16 GB, 32 GB,...) là thích hợp cho mỗi trường hợp sau?
1) Chủ yếu dùng để chứa tài liệu văn bản.
2) Chủ yếu dùng để chứa các tệp ảnh du lịch, tham quan.
3) Chủ yếu dùng để chứa các tệp bài hát.

1. Chứa tài liệu văn bản: Dung lượng 8 GB là rất lớn và đủ cho nhu cầu cá nhân, vì các tệp văn bản thường rất nhẹ.

2. Chứa ảnh du lịch: Một tệp ảnh chất lượng cao có thể nặng khoảng 4 MB. Với dung lượng 8 GB (khoảng 8000 MB) có thể chứa được khoảng 2000 bức ảnh, đủ cho một vài chuyến đi. Nếu cần lưu trữ nhiều hơn, nên chọn dung lượng lớn hơn như 16 GB hoặc 32 GB.

3. Chứa bài hát: Một bài hát cũng có dung lượng trung bình khoảng 4 MB. Dung lượng 8 GB là đủ để lưu trữ một bộ sưu tập nhạc lớn (khoảng 2000 bài hát).


Vận dụng

Câu 1. Số đếm biểu diễn bằng dãy bit 111 có bằng với số 111 ở hệ thập phân không? Vì sao?

Không. Hai số này không bằng nhau.
Số 111 ở hệ thập phân có giá trị là một trăm mười một.
Dãy bit 111 (ở hệ nhị phân) có giá trị được tính là: 1×4 + 1×2 + 1×1 = 7.

Câu 2. Có bạn nói: “Trong máy tính điện tử, các số được biểu diễn như trong hệ thập phân chúng ta quen dùng, vì người ta vẫn nhập các số thập phân vào máy tính để tính toán”. Em có đồng ý với ý kiến đó không? Vì sao?

Không đồng ý với ý kiến đó.

Giải thích: Khi chúng ta nhập số thập phân vào máy tính, máy tính sẽ thực hiện một bước “xử lí đầu vào”. Trong bước này, nó sẽ chuyển đổi số thập phân đó thành số nhị phân (dãy bit) để bộ xử lý có thể tính toán. Sau khi tính toán xong, kết quả dưới dạng nhị phân lại được chuyển đổi ngược về dạng thập phân để hiển thị ra cho chúng ta xem. Vì vậy, mọi phép tính bên trong máy tính đều được thực hiện trên các dãy bit.


Câu hỏi trắc nghiệm tin học 6 - Dữ liệu trong máy tính

Thời gian làm bài: 30 phút
Đáp án hiển thị sau khi nộp bài
Câu hỏi sẽ được hiển thị ngẫu nhiên
Vui lòng nhập họ và tên để bắt đầu làm bài

NB

Để biểu diễn các con số trong tính toán, máy tính sử dụng loại dữ liệu nào sau đây?

TH

Tại sao máy tính lại sử dụng hệ nhị phân với hai kí hiệu 0 và 1 để biểu diễn thông tin?

VD

Trong hệ nhị phân, dãy bit 101 biểu diễn số nào trong hệ thập phân?

NB

Chu trình xử lí thông tin của máy tính gồm ba bước cơ bản theo thứ tự nào sau đây?

TH

Hoạt động nào sau đây là một ví dụ của bước "xử lí đầu vào" trong chu trình xử lí thông tin?

TH

Khi bạn soạn thảo một văn bản có cả chữ và số, máy tính biểu diễn toàn bộ dữ liệu này dưới dạng nào?

NB

Đơn vị đo lường dữ liệu nào sau đây là nhỏ nhất?

NB

Một Byte (B) bằng bao nhiêu bit (b)?

TH

Một thiết bị có dung lượng lưu trữ 1 Gigabyte (GB) thì tương đương với bao nhiêu Megabyte (MB)?

VD

Để lưu trữ một tệp video chất lượng cao dài khoảng 2 tiếng, đơn vị đo lường nào sau đây là phù hợp nhất để biểu thị dung lượng của nó?

TH

Sắp xếp các đơn vị đo lường dữ liệu sau theo thứ tự từ lớn đến nhỏ:

VD

Một USB có dung lượng 8 GB có khả năng lưu trữ xấp xỉ gấp bao nhiêu lần một tệp ảnh có dung lượng 4 MB?

Bạn An đang giải thích cho bạn Bình về cách máy tính biểu diễn con số. An nói rằng máy tính không hiểu số 10 như con người mà phải chuyển nó thành một dạng khác. Dưới đây là một số phát biểu liên quan đến tình huống này.

NB Máy tính chỉ sử dụng hai kí hiệu là "0" và "1" để biểu diễn mọi thông tin.

TH Trong hệ nhị phân, khi chữ số "1" dịch sang trái một vị trí thì giá trị của nó biểu diễn sẽ tăng lên gấp 10 lần.

VD Số 8 trong hệ thập phân khi chuyển sang hệ nhị phân sẽ được biểu diễn bằng dãy bit là 1000.

TH Vì máy tính dùng hệ nhị phân, nên dãy bit 11 và số 11 trong hệ thập phân có giá trị bằng nhau.

Lan sử dụng máy tính để soạn một bài văn, sau đó ra lệnh in bài văn đó ra giấy.

NB Thao tác Lan gõ các kí tự trên bàn phím thuộc bước xử lí đầu vào.

TH Phần mềm soạn thảo văn bản giúp Lan định dạng chữ, căn lề là một ví dụ của bước xử lí dữ liệu.

TH Toàn bộ văn bản mà Lan thấy trên màn hình thực chất được lưu trữ trong máy tính dưới dạng các dãy bit.

VD Việc máy in in bài văn ra giấy thuộc bước xử lí dữ liệu của chu trình xử lí thông tin.

Bạn Minh đang muốn mua một chiếc điện thoại mới và phân vân giữa phiên bản 128 GB và 256 GB. Minh rất thích chụp ảnh, quay video 4K và chơi các game có đồ họa cao.

NB Đơn vị GB (Gigabyte) lớn hơn đơn vị MB (Megabyte).

TH Phiên bản 256 GB có dung lượng lưu trữ gấp đôi phiên bản 128 GB.

VD Nếu Minh chỉ dùng điện thoại để nghe gọi và nhắn tin thì phiên bản 128 GB đã là quá lớn so với nhu cầu.

VD Một tệp video 4K dung lượng 4096 MB sẽ chiếm gần hết dung lượng của phiên bản 128 GB.

Ổ cứng máy tính của Hùng có dung lượng 500 GB và đang báo đầy. Hùng kiểm tra thấy mình có một thư mục chứa tài liệu học tập nặng 800 MB, một thư mục chứa ảnh nặng 25 GB và một thư mục chứa phim nặng 310 GB.

TH 1 GB xấp xỉ bằng một triệu byte.

TH Thư mục chứa tài liệu học tập (800 MB) chiếm nhiều dung lượng hơn thư mục chứa ảnh (25 GB).

VD Để giải phóng nhiều dung lượng nhất, Hùng nên xóa bớt các tệp trong thư mục chứa phim.

VD Nếu Hùng mua thêm một ổ cứng ngoài 1 TB thì dung lượng lưu trữ mới sẽ gấp đôi dung lượng ổ cứng hiện tại.

Bảng xếp hạng

Chưa có kết quả nào.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *