Tin học 9 – Bài 1
Vai trò của máy tính trong đời sống

Mục tiêu bài học

  • Nhận biết và nêu ví dụ minh họa về các thiết bị có gắn bộ xử lí thông tin có mặt ở khắp nơi, trong mọi lĩnh vực.
  • Trình bày được các khả năng của máy tính và chỉ ra một số ứng dụng thực tế của máy tính trong khoa học kỹ thuật và đời sống.
  • Giải thích và đưa ra ví dụ cụ thể về những tác động tích cực và tiêu cực của công nghệ thông tin lên giáo dục và xã hội.

Hoạt động khởi động

Để bắt đầu bài học, chúng ta cùng suy nghĩ về một thiết bị rất quen thuộc trong gia đình.

Tin học 9 Bài 1 Hoạt động khởi động
Theo em, tại sao có thể thực hiện bật, tắt, thay đổi mức độ làm lạnh của máy điều hoà không khí bằng cách bấm nút tương ứng trên thiết bị điều khiển từ xa?

Chúng ta có thể điều khiển máy điều hòa từ xa vì bên trong dàn lạnh của máy điều hòa có một bộ xử lí thông tin. Bộ phận này có khả năng nhận tín hiệu (thông tin) từ điều khiển từ xa, sau đó xử lí tín hiệu đó và ra lệnh cho các bộ phận khác thực hiện yêu cầu như bật, tắt, tăng/giảm nhiệt độ, thay đổi hướng gió…


1. Thiết bị có gắn bộ xử lí thông tin

Bộ phận quan trọng nhất của một chiếc máy tính là bộ xử lí thông tin, hay còn gọi là bộ xử lí trung tâm (CPU). Chức năng chính của CPU là tiếp nhận, xử lí và đưa ra kết quả xử lí thông tin.

Ngày nay, nhờ sự tiến bộ của công nghệ, bộ xử lí thông tin ngày càng nhỏ gọn, giá thành rẻ hơn và được tích hợp vào rất nhiều thiết bị thông dụng trong cuộc sống.

Đặc điểm nhận biết: Một thiết bị có gắn bộ xử lí thông tin là nó có khả năng tiếp nhận thông tin để quyết định hoạt động.

Hãy cùng xem xét các thiết bị dưới đây để xác định xem chúng có bộ xử lí thông tin không nhé.

Tin học 9 Bài 1 Thiết bị có gắn bộ xử lí thông tin

Trong các thiết bị từ Hình 2 đến Hình 9, thiết bị nào có gắn bộ xử lí thông tin? Tại sao?

Trừ khóa cửa cơ học (Hình 8), tất cả các thiết bị còn lại đều có gắn bộ xử lí thông tin. Lý do được giải thích trong bảng sau:

Thiết bịCó bộ xử lí thông tin?Giải thích
Quạt điện (Hình 2)Có thể nhận tín hiệu (sóng vô tuyến) từ điều khiển từ xa để bật, tắt, thay đổi tốc độ.
Cửa tự động (Hình 3)Có cảm biến để nhận biết có người (thông tin di chuyển) và ra lệnh đóng/mở cửa.
Máy ATM (Hình 4)Nhận thông tin từ thẻ từ và bàn phím để xử lí giao dịch rút tiền.
Máy quét mã vạch (Hình 5)Nhận thông tin (hình ảnh) từ mã vạch để kiểm tra vé hoặc thông tin hàng hóa.
Đồng hồ thông minh (Hình 6)Nhận thông tin từ cảm biến (áp suất, mạch máu) để hiển thị số đo huyết áp, nhịp tim.
Máy chụp cắt lớp (Hình 7)Nhận tín hiệu để tạo ra hình ảnh cấu trúc bên trong cơ thể bệnh nhân.
Khóa cửa cơ học (Hình 8)KhôngHoạt động hoàn toàn bằng cơ học, không có bộ phận nào tiếp nhận và xử lí thông tin dạng số.
Máy tính cầm tay (Hình 9)Nhận thông tin từ các phím được bấm để thực hiện phép tính và đưa ra kết quả.

2. Khả năng của máy tính và ứng dụng

Máy tính mang lại nhiều lợi ích to lớn cho xã hội nhờ những ưu điểm vượt trội về xử lí, lưu trữ và truyền thông tin.

  • Về xử lí:
    • Thực hiện các phép tính cực nhanh và chính xác. Siêu máy tính có thể thực hiện hàng nghìn tỉ tỉ phép tính mỗi giây.
    • Làm việc tự động, không mệt mỏi theo chương trình đã được cài đặt sẵn.
  • Về truyền thông:
    • Tốc độ truyền tải thông tin rất nhanh và đáng tin cậy (ví dụ: cáp quang, Internet).
    • Cho phép tương tác, giao tiếp gần như tức thời dù ở bất kỳ đâu.
  • Về lưu trữ:
    • Lưu trữ một lượng dữ liệu khổng lồ trong các thiết bị nhỏ gọn (USB, ổ cứng).
    • Dịch vụ “Điện toán đám mây” cho phép lưu trữ và truy cập dữ liệu từ mọi nơi có Internet.
Tin học 9 Bài 1 Khả năng của máy tính và ứng dụng

Hãy nêu một vài ví dụ về ứng dụng của máy tính trong lĩnh vực khoa học kĩ thuật và đời sống.

Trong khoa học kĩ thuật:

  • Dự báo thời tiết, mô phỏng các hiện tượng tự nhiên như động đất, sóng thần.
  • Giải mã gen, hỗ trợ nghiên cứu y sinh.
  • Thiết kế, mô phỏng sản phẩm mới (ô tô, máy bay).
  • Điều khiển các hệ thống tự động như tàu vũ trụ, xe tự hành, robot công nghiệp.

Trong đời sống:

  • Làm việc: Soạn thảo văn bản, tính toán, quản lí dữ liệu.
  • Học tập: Tìm kiếm tài liệu, học trực tuyến, làm bài tập.
  • Giải trí: Xem phim, nghe nhạc, chơi game.
  • Giao tiếp: Gọi điện video, gửi email, mạng xã hội.

Dịch vụ: Mua sắm trực tuyến, giao dịch ngân hàng, đặt vé tàu xe.


3. Tác động của công nghệ thông tin đối với xã hội, giáo dục

Công nghệ thông tin (CNTT) đã làm thay đổi sâu sắc mọi mặt của đời sống.

a. Đối với xã hội:

  • Thay đổi cách giao tiếp: Dễ dàng kết nối, chia sẻ thông tin qua Internet, mạng xã hội.
  • Thay đổi phương thức làm việc: Mua bán trực tuyến, làm việc từ xa, khám bệnh từ xa, dịch vụ công trực tuyến.
  • Tự động hóa: Các nhà máy, trang trại thông minh sử dụng máy tính và cảm biến để tự động hóa quy trình sản xuất, tăng năng suất và hiệu quả.
Tin học 9 Bài 1 Đối với xã hội

b. Đối với giáo dục:

  • Nội dung và phương pháp dạy học: Công nghệ đa phương tiện, mô phỏng 3D giúp bài giảng sinh động, dễ hiểu hơn.
  • Học trực tuyến (E-Learning): Cho phép học sinh học mọi lúc, mọi nơi, không bị giới hạn bởi không gian và thời gian.
  • Quản lí hiệu quả: Các phần mềm giúp nhà trường quản lí học sinh, lịch học, điểm số một cách nhanh chóng và chính xác.

c. Những tác động tiêu cực:

Bên cạnh mặt tích cực, CNTT cũng mang lại những thách thức:

  • Sự xuất hiện của tin giả, lừa đảo trực tuyến.
  • Thông tin cá nhân dễ bị đánh cắp, quyền riêng tư bị xâm phạm.
  • Các vấn đề về bản quyền.
  • Gian lận trong học tập và thi cử trở nên tinh vi hơn.
  • Nguy cơ nghiện Internet, game online.

Hãy trao đổi và nêu ví dụ về tác động tích cực và tiêu cực của công nghệ thông tin đối với xã hội và giáo dục.

Tác động tích cực:

  • Xã hội: Có thể gọi video cho người thân ở xa; mua sắm mọi thứ trên mạng và được giao hàng tận nhà; làm các thủ tục hành chính công ngay tại nhà.
  • Giáo dục: Học sinh có thể tìm kiếm vô số tài liệu học tập trên Internet; tham gia các lớp học trực tuyến với giáo viên giỏi ở khắp nơi; sử dụng các phần mềm mô phỏng để hiểu rõ hơn các thí nghiệm khó.

Tác động tiêu cực:

  • Xã hội: Bị lừa đảo qua các cuộc gọi điện thoại giả danh cơ quan chức năng; bị đánh cắp tài khoản mạng xã hội; tiếp xúc với các thông tin sai lệch, độc hại.
  • Giáo dục: Sao chép bài làm của người khác trên mạng mà không cần suy nghĩ; sử dụng chatbot để làm bài tập hộ; mất tập trung trong học tập vì mạng xã hội và game.

Luyện tập

1. Trao đổi với bạn, nêu ví dụ về những thiết bị có gắn bộ xử lí thông tin mà em biết.

Một số thiết bị có gắn bộ xử lí thông tin trong thực tế là: ti vi thông minh (smart TV), tủ lạnh thông minh, máy giặt thông minh, nồi cơm điện tử có chế độ hẹn giờ, hệ thống đèn thông minh có thể điều khiển bằng giọng nói, máy chiếu, bảng tương tác thông minh…

2. Em hãy nêu một số đặc điểm để phân biệt loa, nồi cơm điện có và không có bộ xử lí thông tin.

Chúng ta có thể phân biệt dựa vào đặc điểm “có thể tiếp nhận thông tin để quyết định hoạt động”:

  • Loa: Loa thông thường chỉ nhận tín hiệu âm thanh và phát ra. Loa thông minh (có bộ xử lí) có thể nhận lệnh bằng giọng nói (ví dụ: “Mở nhạc”), kết nối internet để phát nhạc từ các dịch vụ trực tuyến.
  • Nồi cơm điện: Nồi cơm cơ chỉ có một nút bấm duy nhất (cook/warm). Nồi cơm điện tử (có bộ xử lí) có thể nhận thông tin đầu vào từ người dùng qua nhiều nút bấm để hẹn giờ nấu, chọn các chế độ nấu khác nhau (nấu cơm, nấu cháo, hầm…).

3. Nêu lí do máy tính được ứng dụng hiệu quả vào khoa học kĩ thuật và đời sống. Cho ví dụ minh hoạ.

Máy tính được ứng dụng hiệu quả là nhờ vào những ưu điểm vượt trội của nó:

  • Xử lí nhanh và chính xác: Giúp giải quyết các bài toán phức tạp mà con người mất rất nhiều thời gian. Ví dụ: Dự báo đường đi của bão.
  • Lưu trữ lượng lớn thông tin: Lưu trữ toàn bộ dữ liệu của một thư viện trong một ổ cứng. Ví dụ: Các trang web lưu trữ hàng triệu cuốn sách điện tử.
  • Truyền tải thông tin nhanh: Giúp kết nối và chia sẻ thông tin tức thì. Ví dụ: Tổ chức các cuộc họp, lớp học trực tuyến với người tham gia từ nhiều quốc gia.
  • Làm việc tự động, liên tục: Có thể hoạt động 24/7 mà không cần nghỉ. Ví dụ: Các máy chủ website cung cấp dịch vụ liên tục cho người dùng.

Vận dụng

Nêu ví dụ cho thấy công nghệ thông tin mang lại sự thay đổi cho gia đình, nhà trường và bản thân em.

+ Đối với gia đình: Trước đây, gia đình chỉ có thể liên lạc với người thân ở xa qua thư hoặc điện thoại bàn. Nay nhờ có CNTT, cả nhà có thể gọi video, nhìn thấy mặt nhau hàng ngày qua Zalo, Messenger, giúp tình cảm thêm gắn kết.
+ Đối với nhà trường: Việc thông báo lịch học, lịch thi, điểm số cho phụ huynh và học sinh trở nên nhanh chóng hơn qua các ứng dụng, website của trường. Giáo viên có thể sử dụng máy chiếu, video để bài giảng sinh động hơn.
+ Đối với bản thân em: Em có thể sử dụng Internet để tìm kiếm tài liệu cho bài tập, học thêm các kỹ năng mới qua các khóa học online. Em cũng có thể giải trí bằng cách xem phim, nghe nhạc và kết nối với bạn bè một cách dễ dàng.


Câu hỏi trắc nghiệm tin học 9 bài 1 - Vai trò của máy tính trong đời sống

Thời gian làm bài: 30 phút
Đáp án hiển thị sau khi nộp bài
Câu hỏi sẽ được hiển thị ngẫu nhiên
Vui lòng nhập họ và tên để bắt đầu làm bài

NB

Bộ phận nào được xem là quan trọng nhất của máy tính, có chức năng tiếp nhận và xử lí thông tin?

NB

Đặc điểm cơ bản để nhận biết một thiết bị có gắn bộ xử lí thông tin là gì?

TH

Trong các thiết bị sau, thiết bị nào KHÔNG có gắn bộ xử lí thông tin?

VD

Một chiếc máy lạnh đời mới có thể tự động tăng nhiệt độ vào ban đêm khi cảm nhận nhiệt độ phòng xuống thấp. Khả năng này có được là nhờ đâu?

NB

Khả năng nào sau đây của máy tính cho phép nó thực hiện hàng tỉ phép tính mỗi giây?

TH

Dịch vụ "điện toán đám mây" cho phép người dùng thực hiện công việc nào sau đây?

TH

Việc các nhà khoa học sử dụng máy tính để mô phỏng một cơn bão nhằm dự báo đường đi của nó là một ứng dụng của máy tính trong lĩnh vực nào?

VD

Một thư viện muốn số hóa toàn bộ sách của mình để độc giả có thể đọc trực tuyến. Khả năng nào của máy tính và thiết bị số là quan trọng nhất để thực hiện công việc này?

NB

Hình thức học tập cho phép người học tham gia các khóa học qua Internet được gọi là gì?

TH

Việc sử dụng các ứng dụng ngân hàng số (digital banking) để thanh toán hóa đơn điện, nước là minh chứng cho tác động nào của công nghệ thông tin?

TH

Đâu là một tác động tiêu cực của công nghệ thông tin đối với xã hội?

VD

Một trang trại thông minh sử dụng hệ thống tưới tiêu tự động, hệ thống này sẽ dựa vào dữ liệu từ các cảm biến độ ẩm trong đất để quyết định khi nào cần tưới nước và tưới bao nhiêu. Đây là ví dụ về tác động nào của công nghệ thông tin?

Gia đình bạn An mới mua một chiếc TV thông minh có thể kết nối Wi-Fi để xem YouTube, một chiếc nồi cơm điện tử có thể hẹn giờ nấu và một chiếc cân sức khỏe cơ học chỉ có kim chỉ số cân nặng. Dưới đây là một số nhận định về các thiết bị này.

NB Chiếc TV thông minh có thể kết nối Wi-Fi và chạy ứng dụng là nhờ nó có bộ xử lí thông tin.

TH Chiếc cân sức khỏe cơ học hoạt động mà không cần bộ xử lí thông tin.

TH Nồi cơm điện tử có thể hẹn giờ nấu vì nó nhận thông tin (thời gian hẹn) từ người dùng và xử lí để thực hiện lệnh.

VD Tất cả các thiết bị điện trong nhà An đều có gắn bộ xử lí thông tin.

Một nhóm làm phim hoạt hình sử dụng máy tính để tạo ra một bộ phim 3D. Họ dùng các máy tính cấu hình mạnh để "kết xuất" (render) các cảnh phim, quá trình này đòi hỏi xử lí một khối lượng dữ liệu hình ảnh khổng lồ. Sau khi hoàn thành, bộ phim được lưu trữ trên một ổ cứng 10TB và được tải lên một dịch vụ xem phim trực tuyến để khán giả toàn cầu có thể xem.

NB Việc máy tính xử lí dữ liệu hình ảnh để tạo cảnh phim 3D thể hiện khả năng xử lí nhanh của máy tính.

NB Việc lưu bộ phim vào ổ cứng 10TB cho thấy khả năng lưu trữ lớn của thiết bị số.

TH Khán giả có thể xem phim ngay lập tức từ khắp nơi trên thế giới là nhờ khả năng truyền thông tin qua Internet.

VD Quá trình làm phim này chỉ cần đến khả năng xử lí của máy tính mà không cần đến khả năng lưu trữ.

Bạn Lan là một học sinh lớp 7. Bạn thường dùng máy tính bảng để truy cập Internet, tìm tài liệu học tập, làm bài tập nhóm với bạn bè qua ứng dụng chat và gửi cho cô giáo qua email. Tuy nhiên, đôi khi Lan bị mất tập trung vì các quảng cáo game hiện lên khi đang tìm tài liệu.

NB Việc Lan tìm tài liệu trên Internet là một tác động tích cực của CNTT đến giáo dục.

TH Việc gửi bài cho cô giáo qua email giúp tiết kiệm thời gian và thuận tiện hơn so với cách nộp bài truyền thống.

TH Các quảng cáo game hiện lên gây mất tập trung là một trong những tác động tiêu cực của CNTT.

VD Để tận dụng tốt CNTT cho việc học, Lan chỉ cần có máy tính bảng mà không cần rèn luyện kỹ năng quản lí thời gian.

Công ty X chuyên về may mặc. Trước đây, công nhân phải tự tay cắt vải theo mẫu. Nay công ty đầu tư một hệ thống máy cắt laser tự động, được điều khiển bằng máy tính. Người quản lí chỉ cần nạp bản vẽ thiết kế vào máy tính, máy sẽ tự động cắt vải một cách chính xác và nhanh chóng, giúp tăng năng suất lên nhiều lần.

NB Việc sử dụng máy cắt laser tự động là một ví dụ về tự động hóa trong sản xuất công nghiệp.

TH Công nghệ thông tin giúp công ty X tăng năng suất và hiệu quả công việc.

TH Hệ thống này hoạt động được là nhờ máy tính tiếp nhận thông tin (bản vẽ) và ra lệnh cho máy cắt hoạt động.

VD Việc áp dụng công nghệ này sẽ không làm thay đổi yêu cầu về kỹ năng của người lao động trong công ty.

Bảng xếp hạng

Chưa có kết quả nào.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *